Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu theo Luật chứng khoán mới nhất

24-12-2021 19:38

Cổ phiếu và trái phiếu là hai loại đầu tư chứng khoán phổ biến, được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Việc lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu là điều mà nhiều nhà đầu tư khi bước chân vào thị trường đều phải quan tâm. Vậy cổ phiếu, trái phiếu là gì? Phân loại cổ phiếu, trái phiếu gồm có những tiêu chí nào? Mời bạn đọc cùng GV Lawyers tham khảo qua bài viết “Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu theo Luật chứng khoán” sau đây:

KHÁI NIỆM CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của tổ chức phát sinh. Người sở hữu trái phép được trả một tỷ lệ suất nhất định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ng ty

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khác với với trái phiếu, người sở hữu cổ phiếu có thể được hưởng cổ tức được chia không cố định và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ng ty.

PHÂN BIỆT CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU

Giống nhau

Cổ phiếu và trái phiếu có những điểm giống nhau như sau:

  • Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chủ và bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
  • Đều là phương tiện nhằm thu hút vốn của nhà phát hành;
  • Đều có thể trao đổi, chuyển nhượng, mua bán và thế chấp, thừa kế, cầm cố;
  • Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hay phần vốn của tổ chức phát hành;
  • Lợi tức của cổ phiếu và trái phiếu được trả dựa theo một mức cố định.
  • Cổ phiếu và trái phiếu đều có mệnh giá ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu;

Khác nhau

Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở những tiêu chí cơ bản dưới đây:

 

 

Tiêu chí

 

 

Cổ phiếu

 

 

Trái phiếu

 

 

Khái niệm

 

 

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành cổ phiếu.

 

 

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu

 

 

Bản chất

 

 

Cổ phiếu là chứng khoán vốn nhằm ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ ng ty

 

 

Trái phiếu là chứng khoán nợ, cũng là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành, quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu

 

 

Chủ thể phát hành

 

 

ng ty Cổ phần

 

 

Doanh nghiệp và Chính phủ

 

 

Tư cách chủ sở hữu

 

 

Cổ đông

 

 

Chủ nợ

 

 

Quyền của chủ sở hữu

 

 

Được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức). Tuy nhiên lợi nhuận nàybất định, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ng ty.  Có quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành hoạt động của ng ty và tham gia biểu quyết các vấn đề của ng ty. Trừ cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông, biểu quyết các vấn đề của ng ty

 

 

Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì và lãi suất ổn định nhưng không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ng ty

 

 

Thời gian đáo hạn

 

 

Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn

 

 

Thường thì có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu

 

 

Kết quả của việc phát hành

 

 

Làm tăng vốn điều lệ của ng ty cổ phần, làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu

 

 

Làm tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của ng ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu

 

 

Thứ tự ưu tiên thanh toán khi ng ty giải thể hay phá sản

 

 

Vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác, bao gồm các khoản nợ.

 

 

Trái phiếu thì được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu

 

 

Về vấn đề hưởng lợi nhuận

 

 

Cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn. Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng hoạt động KD của ng ty. Khi ng ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức và khi ng ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.

 

 

Độ rủi ro thấp hơn. Lợi tức thường không thay đổi và không phụ thuộc vào việc hoạt động KD của ng ty có lãi hay không có lãi.

 

 

Về vấn đề trách nhiệm

 

 

Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về khoản nợ của ng ty theo tỷ lệ ứng với phần vốn góp vào ng ty. Khi ng ty giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ và mọi khoản nợ của ng ty.

 

 

Người sở hữu trái phiếu không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của ng ty.Khi ng ty bị giải thể, phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc, lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần.

Xem thêm:

 Trái phiếu là gì? gồm những loại nào?

Đóng